Thứ Ba, 25 tháng 6, 2013

Tạo USB Boot

Tạo USB Boot Win 7 Hrent nhanh
Chắc hẳn khi sử dụng máy tính các bạn đã từng gặp những trường hợp dở khóc dở cười khi máy tính bị lỗi, không vào đươc... Nên việc tạo Tạo USB Boot là 1 việc làm cần thiết để đề phòng những trường hợp không mong muốn xảy ra. Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn Tạo USB Boot Win 7 Hrent nhanh.

Menu Boot Ultimate DLCD 2013 V2 Final


1/ Hướng dẫn tạo USB BOOT Với BOOTICE 1.0.2

- Gắn USB vào máy, chạy BootICE, chọn USB, chọn Process PBR .

Tích vào dòng GRUB4DOS ….Kick “ Install / Config ” để tạo USB BOOT.

- Bước tiếp theo Kick vào “ OK “.

- Kick tiếp vào “ OK “.

Mọi công đoạn để tạo USB đã hoàn tất, cuối cùng kick vào “ Close ” để thoát.
Sau khi tạo thành công 1 chiếc USB BOOT Bạn hãy copy file grldr và thư mục DLCD vào USB
( trong thư mục đó bao gồm các file cần thiết như: DLCD.DL, menu.lst , Ultimate.2013.v2.iso…)
Nếu Bạn xả nén file ISO thì dùng: menu_Unpack.lst chỉ cần xóa dòng _Unpack thành menu.lst

2/ Hướng dẫn Mang Hiren's, Mini Xp. Mini Win 7... Lên ổ cứng Bằng BOOTICE 1.0.2

- Mở BOOTICE lên sau đó kick vào Process MBR

- Tích vào dòng GRUB4DOS Kick “ Install / Config ” để tạo.

- Kick “ Save to disk ”.

- Bước tiếp theo Kick vào “ OK “.

- Kick tiếp vào “Close “ để thoát.

Mọi công đoạn để tạo khả năng boot và nhận diện Gru4dos trên ổ cứng đã hoàn tất.
Sau khi tạo thành công Bạn hãy copy file grldr và thư mục DLCD vào ổ C
( trong thư mục đó bao gồm các file cần thiết như: DLCD.DL, menu.lst , Ultimate.2013.v2.iso…)
Nếu Bạn xả nén file ISO thì dùng: menu_Unpack.lst chỉ cần xóa dòng _Unpack thành menu.lst

3/ Hướng dẫn Tạo khả năng Boot cho USB bằng RMPrepUSB 2.1.600 REL

- Mở RMPrepUSB 2.1.600 lên chờ tầm 5s để phần mềm nhận diện USB sau đó kick vào Install grub4dos

- Kick vào “ YES ” để đồng ý.

- Kick vào “ OK ” để đến bước tiếp theo.



- Sau 5s một màn hình thu nhỏ CMD sẽ chạy tầm 7-10s .

Khi nào xuất hiện dòng: "The MBR/BS has been successfully installed" thì hãy nhấn nút ENTER để sang bước tiếp theo .



- Kick vào "Cancel" vì chúng ta sẽ dùng file grldr riêng .



- Mọi công đoạn nạp Boot USB đã xong, kick "EXIT" để thoát.



Mọi công đoạn để tạo khả năng boot cho đã hoàn tất.
Sau khi tạo thành công Bạn hãy copy file grldr và thư mục DLCD vào ổ C
( trong thư mục đó bao gồm các file cần thiết như: DLCD.DL, menu.lst , Ultimate.2013.v2.iso…)
Nếu Bạn xả nén file ISO thì dùng: menu_Unpack.lst chỉ cần xóa dòng _Unpack thành menu.lst

File Hướng dẫn và các công cụ cần thiết Bạn có thể Download tại đây:
Mã:

http://www.mediafire.com/?i6k1qqwz65j96g6

Thứ Năm, 13 tháng 6, 2013

PHONG THỦY TẠI VỊ TRÍ CÀN

 
Trên đây tôi đã truyền thụ cho các bạn một tuyệt chiêu cực  kỳ hay trong Phong Thủy, nhưng phải đổi bằng kinh nghiệm quý báo qua hơn 10 năm mới có được. thật là kỳ diệu, bản thân tôi cũng khó mà tin được Phong Thủy có thể đạt được hiệu quả  thần kỳ nhanh chóng như vậy.
Quả nhiên, trong vận mệnh của hàng trăm ngàn ngôi nhà, phát hiện ra rằng, ông chủ hoặc người nắm quyền, nắm trách nhiệm khi chọn vị trí cho mình, đều chọn lấy góc tây bắc.
Chính là chọn vị trí Càn.
Đây thực sự là sức hấp dẫn của Kinh Dịch.
Trong lớp học kinh dịch, tôi đã từng tiết lộ với các học viên một bí mật, sau khi họ trở về công ty của mình kiểm nghiệm đều đến nói với tôi rằng “Tuyệt”.
Thật ra nhiều khi những điều càng đơn giản thì càng kỳ diệu, càng chuẩn xác.
Nhưng khi nói ra, một chữ có khi không có giá trị gì cả. Để phổ cập Kinh Dịch, không thể không công khai bí mật này. Ví dụ, Phong thủy học nói rằng, không được để phương Càn làm WC, vì nếu thế sẽ làm cho người chủ nam giới của nhà mắc bệnh, chữ Càn vận vào người chủ nam giới đó. Làm bếp ở hướng Càn, có thể thiêu cháy người chủ nam  của nhà, gây bệnh ung thư, quả thật trong mười người thì có đến 9 người gặp phải ứng nghiệm.
Chỉ có một người vượt qua được những khó khăn trên, đó là một người có mệnh hỏa mạnh mẽ, nên chưa bị ngọn lửa nhà bếp làm chất cháy.
Trẻ con ngủ ở vị trí Càn, chúng giống nhau ở chỗ sẽ rất muốn nắm nhiều quyền lực, muốn tranh giành với người khác. Nếu con gái vào vị trí đó, sẽ hay mắc bệnh, vì lẽ con gái làm sao trở thành hoàng đế được. Làm thế nào để có thể giẩm uy lực của phương Càn.

LONG QUY (rùa đầu rồng)

Long quy là loại vật huyền thoại,  bản chất loài vật này hiền lành, giúp người trong hoạn nạn, trong phong thủy dùng để hóa giải tai ương như những nơi nhiều thủy khí gây áp lực với gia chủ, gia đạo thường xuyên có chuyện hiểu lầm nhau gây tranh cãi kiện tụng, làm tăng nhân duyên tốt đẹp. Nơi đặt Long Quy có phần phức tạp nhưng bạn nào chịu khó nghiên cứu thì vẫn có thể làm được.Cách bài trí hóa giải:
  1. Nơi có nhiều thủy khí
  2. Nơi khí tam sát vận đến
  3. Có thể để thêm gạo vào thân Long quy cho tăng tác dung.

Pháp khí & bát quái


Dùng để cản sát khí và kiến trúc chung quanh có hình dạng gây sát, như góc tường nhọn, nhà lầu hình nhọn đâm thẳng vào nhà mình, đầu con hẻm dài đâm vào nhà, đầu đường lộ có xe các loại chạy đâm vào nhà. Cách dùng: chỉ đặt ở ngoài nhà, không được soi gương bát quái vào người nhà mình, không treo nhiều gương, tối đa là 3 cái, mỗi phương vị chỉ treo 1 cái, nếu không tự mình chuốc lấy họa sát.

Pháp khí và tháp văn xương


Bài trí tháp văn xương có lợi cho học hành thành trò giỏi, thi cử đỗ đạt làm quan to, viết văn thơ hay, học giả có tài,  công danh sự nghiệp nghề văn tự phát đạt. Nơi bài trí ở bàn làm việc, nơi đầu giường, nơi kệ sách.

Cóc ba chân, con vật linh thiêng





Con cóc trong dân gian nước ta những tính chất rất đặc biệt. Trên thế gian này tất cả các con vật táo tợn như hổ báo, khôn ngoan tinh quái như rắn rết, trí tuệ như con người, mỗi khi bị đòn đều co rúm lại; chỉ riêng cóc thì càng đánh càng phồng to ra, vậy nên cóc được coi là anh hùng nhất. Nói đến cóc là người ta nói đến sự anh hùng, dám cả gan lên kiện cả trời. Cái dũng của thánh nhân là có ở trong cóc nên dân gian đã có câu “Gan cóc tía”. 

Ở đây, con cóc ba chân điển hình đầu đội lưỡng nghi, chân dẫm lên 2 lần tiền, lưng cõng chòm sao Đại Hùng, có cặp mắt giống như mắt người được nạm bằng hai viên hạt xa- phia, nói lên những người có được con cóc ba chân thì những điều họ nhìn thấy đáng giá như hạt ngọc. Trong miệng cóc thường có ngậm đồng tiền nói lên sự làm ăn phát đạt của gia đình. Nhiều người tin tưởng rằng đặt cóc trong nhà, nơi làm việc, nơi kinh doanh có ảnh hưởng rõ rệt đến công việc và cuộc sống. Người kinh doanh thì làm ăn phát đạt, người làm quan có cái dũng của thánh nhân – thắng không kiêu, bại không nản.

Theo phương pháp cổ truyền người ta hay đánh vía cho cóc để mong làm ăn phát tài, có lộc. Ngoài ra, người ta còn chọn ngày thiêng, giờ thiêng để đặt cóc trong nhà, và thú chơi cóc, mua tặng cóc như một món quà âu cũng là một nét đam mê của người Hà Nội hướng tới sự tốt lành, thịnh vượng trong gia đình.

Con cóc được làm bằng đá cẩm thạch giả ngọc, rất đẹp, ban đêm phát sáng trông như là ngọc vậy.Cách bài trí cóc ba chân:
  1. Cóc thường  cho ngậm  một đồng  tiền  xu, hoặc  ba  đồng  tiền xu.
  2. Không nên đặt  cóc quay mặt  trở  ra hướng  ngoài của  chính
  3. Đặc cóc chéo góc với  cửa  chính quay vào trong, nơi  bàn làm việc, trên tủ đựng tiền, hoặc khu tài lộc của nhà

Chuông gió


Chuông gió dùng để hóa giải tai nạn , tăng cường vận may trong gia đình, nhà ở hoặc nơi cửa hàng kinh doanh có những hình sát như: Góc nhọn, đường đi, sông ngòi đâm thẳng vào nhà, nhà có hành lang dài tạo nên sát khí, cửa bị khí ngủ hoàng xung sát.

Chuông gió có nhiều loại ở đây chỉ nói những loại tiêu biểu như, chuông làm bằng những ống kim loại có màu vàng và màu trắng ngủ hành thuộc kim , chuông làm bằng gốm sứ, ngủ hành thuộc thổ, chuông làm bằng những thanh gỗ ngủ hành thuộc mộc… (xác định ngủ hành của chuông có hai cách một là do vật liệu thuộc hành gì, hai là màu sắc thuộc hành gì), chọn treo chuông gió để hóa sát không được khắc với ngủ hành của chủ gia, có những cách treo chuông gió như sau:
  1. Treo ở giữa cửa ra vào hoặc ở góc trái cửa ra vào nơi có hình sát.
  2. Treo phía ngoài cửa sổ
  3. Treo ở giữa hành lang dài.
  4. Để tăng cường vận may treo chuông có sáu hoặc tám thanh.
  5. Thường thì treo chuông gió có năm thanh để hóa giải tai nạn, ngăn cản sát khí.

NGUỒN GỐC CỦA TỲ HƯU

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua. Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy. Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng. Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy.Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu "Tài môn". Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có. Khi nhà Mãn Thanh lên ngôi vua, họ vẫn rất tin vào sự mầu nhiệm của con vật linh kia và đặt tên cho nó là con Kỳ Hưu hay cũng gọi là Tỳ Hưu. Nhà Thanh cho tạc nhiều tượng con Tỳ Hưu đặt tại cung vua và hoàng hậu. Các cung công chúa, hoàng tử đều không được đặt con Tỳ Hưu. Các quan càng không được dùng cho nhà mình, bởi quan không được giàu hơn vua. Thời ấy, ai dùng thứ gì giống vua dùng là phạm thượng. Nhưng với sự linh nghiệm của con vật này khiến các quan lại lén lút tạc tượng con Tỳ Hưu đặt trong phòng kín, ngay cung tài nhà mình để "dẫn tiền vào nhà". Muốn tạc tượng phải gọi thợ điêu khắc và thế là thợ điêu khắc cũng tự tạc cho mình một con để trong buồng kín, cầu tài. Cứ thế, các đời sau, con, cháu thợ khắc ngọc cũng biết sự linh nghiệm ấy mà tạc tượng Tỳ Hưu để trong nhà, cầu may. Tại sao Tỳ Hưu tạc bằng các loại đá quý tự nhiên thì mới linh? Người Trung Quốc quan niệm rằng chữ Vương có một dấu chấm (.) thành chữ Ngọc, nghĩa là ai dùng ngọc là người vương giả, giàu sang. Do vậy phải tạc bằng ngọc quý thì mới linh nghiệm mà ngọc tự nhiên thì mới quý. Truyền thuyết về Tỳ Hưu được xuất phát từ chin loại con của Rồng. Rồng sinh ra chín con, là chín loài thần thú nhưng không phải là rồng. Chín loài ấy, có 2 thuyết khác nhau, với thứ tự cũng khác nhau: Thuyết 1: Tỳ hưu - Nhai xế - Trào phong - Bồ lao - Toan nghê - Bí hí - Bệ ngạn - Phụ hí - Si vẫn. Thuyết 2: Bí hí - Si vẫn - Bồ lao - Bệ ngạn - Thao thiết - Công phúc - Nhai xế - Toan nghê - Tiêu đồ. Đặc điểm của các loài này được cho là như sau: 1. Tỳ Hưu (Tu Lỳ): Tỳ Hưu đầu như Kỳ Lân, có một sừng, thân của gấu, có cánh trên lưng. Tỳ Hưu một sừng là giống cực kỳ hung dữ, chuyên cắn hút tinh huyết của các loài yêu quái, ma quỷ nên còn gọi là con Tịch Tà. Loại Tỳ Hưu hai sừng là loài chuyên hút vàng bạc, châu báu trong trời đất nên được cho là con vật giữ tài lộc hay còn gọi là Thiên Lộc. Khi đó Tỳ Hưu có đặc điểm miệng to, ngực to, mông to nhưng không có hậu môn (chỉ để hút vào mà không làm mất đi cái gì). Nếu thỉnh một cặp Tỳ Hưu thì con cái là Tỳ, con đực là Hưu. Tu Lỳ là kiện tác của Tỳ Hưu, với tư thế cuộn tròn, lưỡi cong, răng sắc đón lộc và giữ của. Khi mua Tỳ Hưu rất dễ bị nhầm thành Chó Trời, không hề có tác dụng tốt cho gia chủ. Tỳ Hưu cũng có đặc điểm là thích âm nhạc, có tài thẩm âm. Vì thế nên Tỳ Hưu thường được khắc trên đầu cây đàn hồ cầm, nguyệt cầm, tì bà. 2. Nhai Xế (Nhai tí): loài mình rồng, đầu chó sói, cương liệt hung dữ, khát máu hiếu sát, thích chém giết chiến trận. Vì thế Nhai Xế được khắc ở thân vũ khí: ngậm lưỡi phủ, lưỡi gươm đao, trên vỏ gươm, chuôi cầm khí giới để thêm phần sát khí. 3. Trào Phong: có thân phượng, có thể hóa thành chim, đặc điểm thích sự nguy hiểm, nhìn ra vọng rộng. Do đó Trào Phong được tạc ngồi trên nóc nhà, đầu mái nhà nhìn về phía xa. 4. Bồ Lao: thích tiếng động lớn, âm thanh vang dội, vì thế quai chuông khắc hình Bồ Lao hai đầu quay ra hai bên ôm chặt quả chuông. 5. Toan Nghê: hình thù giống sư tử, thích khói lửa, mùi thơm, nuốt khói phun sương. Do đó Toan Nghê được khắc trên các lư hương, đỉnh trầm, ngồi trầm mặc trên đỉnh hay bám hai bên. 6. Bí Hí còn gọi là Quy Phu: giống con rùa, thích mang nặng, có thể cõng được tam sơn ngũ nhạc không bao giờ mỏi. Vì thế Bí Hí cõng bia, trụ đá, nhiều người nhầm với rùa. 7. Bệ Ngạn (Bệ hãn) còn gọi là Hiến chương: như con hổ, thích nghe phán xử, phân định; vì thế Bệ Ngạn được tạc ở công đường, nhà ngục, trên các tấm biển công đường. 8. Phụ Hí: mình dài giống rồng, thích văn chương thanh nhã, lời văn hay chữ tốt. Vì thế Phụ hí tạc trên đỉnh hoặc hai bên thân bia đá. 9. Si Vẫn (Li vẫn, Si vĩ): miệng trơn họng to, rất thích nuốt các vật lớn, lại có thể phun nước làm mưa. Vì thế Si Vẫn được tạc trên nóc nhà để phòng hỏa hoạn, khác với Trào Phong là đầu quay vào trong, nuốt lấy xà nhà hoặc bờ nóc. 10. Thao Thiết: thích ăn uống, càng nhiều đồ ăn càng tốt. Vì thế được khắc trên các vạc lớn, lại tượng trưng cho việc thu lấy tài lộc giống Tì Hưu. 11. Công Phúc (Bát phúc, Bát hạ): thích nước, nên được khắc tạc ở chân cầu, đê đập, cống nước để canh giữ. 12. Tiêu Đồ (Thúc đồ, Phô thủ): đầu giống sư tử, thích sự kín đáo yên tĩnh. Vì thế được tạc ngoài cửa, ngụ ý giữ yên cho ngôi nhà. Đầu Phô Thủ ngậm thêm cái vòng để khách đến dùng nó mà gõ.

ĐIỀU GÌ XẢY RA SAU KHI CHẾT

 

Tiến trình chết là một tiến trình phổ quát mà tất cả chúng sinh từ lớn nhất cho đến nhỏ nhất như côn trùng cũng đều trải qua như nhau. Tuy nhiên, tiến trình này có thể đổi khác tùy từng cá nhân và những thay đổi này có thể xảy ra do hậu quả của những chứng bệnh đặc biệt và tùy thuộc vào tình trạng các huyệt đạo, khí lực hay tinh thần của người sắp chết. Trong trường hợp chết bất ngờ hay chết vì tai nạn, tiến trình này cũng vẫn xảy ra, nhưng cực kì nhanh chóng. Tóm lại, để hiểu một cách rốt ráo điều gì xảy ra khi chết là xem sự tan rã bên trong và bên ngoài như một sự sinh khởi và phát triển tuần tự những tầng lớp tâm thức càng lúc càng vi tế. Khi tiến trình chết tuần tự diễn ra, mỗi tầng lớp tâm thức nổi lên trên sự tan rã liên tục của hợp thể thân tâm để đi dần đến sự hiển lộ hoặc là thanh tịnh giải thoát, hoặc là tùy theo nghiệp báo chiêu cảm vào trong lục đạo.
Tiến trình chết là một tiến trình phổ quát mà tất cả chúng sinh từ lớn nhất cho đến nhỏ nhất như côn trùng cũng đều trải qua như nhau. Tuy nhiên, tiến trình này có thể đổi khác tùy từng cá nhân và những thay đổi này có thể xảy ra do hậu quả của những chứng bệnh đặc biệt và tùy thuộc vào tình trạng các huyệt đạo, khí lực hay tinh thần của người sắp chết. Trong trường hợp chết bất ngờ hay chết vì tai nạn, tiến trình này cũng vẫn xảy ra, nhưng cực kì nhanh chóng. Tóm lại, để hiểu một cách rốt ráo điều gì xảy ra khi chết là xem sự tan rã bên trong và bên ngoài như một sự sinh khởi và phát triển tuần tự những tầng lớp tâm thức càng lúc càng vi tế. Khi tiến trình chết tuần tự diễn ra, mỗi tầng lớp tâm thức nổi lên trên sự tan rã liên tục của hợp thể thân tâm để đi dần đến sự hiển lộ hoặc là thanh tịnh giải thoát, hoặc là tùy theo nghiệp báo chiêu cảm vào trong lục đạo.

Điều Gì Xảy Ra Sau Khi Chết?

Từ Quán 

Sự chết của con người là một giai đoạn trong chu trình biến thiên bất tận sinh-lão-bệnh-tử. Đầu tiên, tim ngừng đập rồi đến phổi, sau đó đến não; cuối cùng cơ thể phân hủy. Từ lúc tim ngừng đập đến lời thông báo chính thức rằng một người đã chết, các bác sĩ chờ đợi 2,3,5 hoặc 10 phút, nhưng "thời gian chuẩn" mà ngành y gọi là asystolic là bao nhiêu vẫn còn có sự khác biệt giữa hai quan điểm của "y học cổ truyền Tây Tạng" và y học hiện đại. Theo "Tạng thư sống chết" và "Tử thư Tây Tạng", phải mất 8 giờ sau khi tim ngừng đập và tắt hơi, con người mới chết hẳn và các nghi thức tẩn liệm chỉ được phép thực hiện sau 8 giờ. Theo y học hiện đại thì bệnh nhân chỉ thực sự chết sau khi tim ngừng đập nửa giờ. Bốn giờ sau khi tim ngừng đập thì não mới chết hẳn và không còn "hoạt động điện não"... Sau đó, cơ thể người chết trở nên lạnh cứng, lộ rõ âm khí và hoại tướng của một tử thi. Thiền sư Hakuin có nói: "Kẻ nào thấu triệt được lẽ sống chết, kẻ ấy mới thực sự là một con người vĩ đại".
1/ Những thời điểm quan trọng của sự chết
- Khi hơi thở ra chấm dứt thì sinh lực bị rơi vào trung khu thần kinh của "sự biết" (sushuma nadi) và "người biết" sẽ kinh nghiệm được "ánh sáng trong suốt" trong điều kiện tự nhiên của nó. Lúc đó, sinh lực bị phóng xuất chạy xuống dọc theo các dây thần kinh sinh lý bên phải và bên trái cột xương sống (ida nadi và pingala nadi). Sau khi sinh lực đã đi qua trung khu thần kinh ở rún, nó lan ra trong đường gân bên trái và bên phải. Thời gian cần thiết cho sự vận chuyển này của sinh lực khi hơi thở còn thoi thóp vào khoảng thời gian một bữa ăn. Thời gian của sự hấp hối là thời gian mà sinh lực còn ở trong đường thần kinh chính giữa - đó là lúc tri thức ngất lịm. Thời gian này bất định, nó tùy thuộc vào thể chất tốt hay xấu, tùy thuộc vào tình trạng các dây thần kinh và sinh lực của mỗi người. Những người có kinh nghiệm thiền định vững vàng và yên tĩnh hay những người có cá tính trầm tĩnh thì thời gian đó có thể kéo dài từ 4 cho đến 7 ngày. Những người có đời sống bê bối, trụy lạc hay những người tâm thần không bình hòa thì tình trạng trên không kéo dài lâu hơn một cái búng ngón tay. Nơi những người khác thì có thể kéo dài trong thời gian một bữa ăn. Đây là giai đoạn đầu của chi khai bardo: ánh sáng trong suốt ban đầu được thấy vào lúc chết.
* Ánh sáng trong suốt ban đầu, nếu được nhận ra thì có thể giúp người chết đạt đến giải thoát; bằng không, sau cái hắt hơi cuối cùng của một bữa ăn, người chết sẽ có khả năng thấy được sự loé sáng của ánh sáng trong suốt bậc nhì. Tùy theo nghiệp tốt hay xấu, sinh lực chạy xuống trong đường thần kinh bên phải hay bên trái và thoát ra một trong chín cửa của thân thể (còn gọi là cửu khiếu: 2 mắt, hai tai, hai lỗ mũi, miệng, hậu môn và đường sinh dục). Lúc đó, một tình trạng khác của tinh thần sáng suốt khác lại hiện ra. Suốt trong giai đoạn hai của thân trung ấm, người chết (linh hồn) ở trong tình trạng gọi là "thân thể sáng chói của ảo tưởng". Người chết trong tình trạng này vẫn không biết là mình đã chết hay chưa, nếu họ được một pháp sư rành pháp "chuyển duy tư tưởng" giúp họ hội nhập vào "nguồn sáng" này thì nghiệp lực sẽ không ngăn cản, họ sẽ hội nhập vào "thực tại tối thượng" và đạt được giải thoát.
* Nếu sự giải thoát không thực hiện được trong giai đoạn hai, thì người chết sẽ bước vào giai đoạn gọi là thân trung ấm thứ ba hay chonyid bardo. Trong giai đoạn ba này, các ảo tưởng theo nghiệp thức sẽ nổi dậy, kéo dài cho đến hết ngày 49 sau khi chết, và được phân thành 6 tình trạng:
- Tình trạng ảo giác tự nhiên theo tạp niệm, vọng tưởng hay quan niệm kiến chấp.
- Tình trạng ảo giác như các giấc chiêm bao.
- Tình trạng ảo giác cực kỳ hỷ lạc của trạng thái nhập thiền sâu.
- Tình trạng ảo giác chuyển tiếp lúc chết.
- Tình trạng trải qua kinh nghiệm thực tại.
- Tình trạng trải qua tiến trình ngược lại của kiếp sống luân hồi (nhớ lại các sự việc từ bé đến lớn hay các tiền kiếp quá khứ).
Sau 49 ngày hay hết giai đoạn 3, người chết sẽ đầu thai theo một trong sáu cõi của lục đạo luân hồi.
2/ Tiến trình của sự chết
Theo các kinh sách Tây Tạng nói về sự chết, tiến trình chết là quá trình tan rã gồm hai giai đoạn: một sự tan rã bên ngoài, khi các căn và tứ đại phân tán; và một sự tan rã bên trong, thuộc về các ý tưởng và cảm xúc thô và tế.
* Sự tan rã bên ngoài:
- Lục căn phân tán và ngưng hoạt động: nếu có người đứng xung quanh giường người đang chết mà nói chuyện, sẽ đến một lúc y có thể nghe âm thanh tiếng nói của họ, mà không thể nghe ra một lời nào. Đây là dấu hiệu nhĩ thức đã ngưng hoạt động. Khi y nhìn một vật trước mặt mà chỉ có thể thấy hình dạng lờ mờ, không rõ chi tiết và dấu hiệu nhãn thức đã suy. Tương tự, các dấu hiệu suy kiệt cũng xảy ra đối với các khả năng ngửi, nếm, sờ. Khi các giác quan không còn cảm nhận được một cách trọn vẹn thì đó là giai đoạn đầu tiên của tiến trình tan rã.
- Địa đại tan rã: Thân xác chúng ta khởi sự mất hết sức mạnh, kiệt quệ, không còn chút năng lực nào: không thể ngồi thẳng, đứng lên hay cầm bất cứ vật gì; thậm chí không giữ được cái đầu của mình. Ta cảm thấy như mình đang té xuống, đang bị nhận chìm xuống đất hay đang bị một sức nặng ghê gớm như trái núi đè bẹp và nghiền nát. Ta cảm thấy nặng nề, khó chịu trong bất cứ tư thế nào. Màu da ta phai nhạt dần và một màu tái xanh hiện ra. Má hóp lại, những vết đen xuất hiện trên răng, càng lúc ta càng thấy khó mở mắt, nhắm mắt. Khi sắc uẩn phân tán, ta bất động, tâm thần dao động, miệng có thể nói nhảm, sau đó đi vào trạng thái hôn trầm.
- Thủy đại tan rã: Ta khởi sự mất khả năng kiểm soát chất lỏng trong thân. Mũi ta bắt đầu chảy nước và miệng rỏ nước miếng. Có thể nước mắt chảy ra và ta có thể mất tự chủ. Lưỡi không còn di động, lỗ mắt khô cạn, môi tái lại và thụt vào. Ta run rẩy, co giật và rất khát nước. Mùi tử khí bắt đầu tỏa ra chung quanh. Khi thọ uẩn phân tán, những cảm giác của thân yếu dần, khi khổ khi vui, lúc nóng lúc lạnh. Tâm thức ta trở nên mờ mịt, bất mãn, bực tức và nóng nảy. Kinh điển nói chúng ta cảm thấy như bị dìm trong đại dương hay bị cuốn trôi trong dòng nước lớn.
- Hỏa đại tan rã: Miệng và mũi ta hoàn toàn khô cạn. Tất cả hơi ấm trong cơ thể bắt đầu mất dần, từ dưới chân lạnh ngược lên đến tim. Một luồng khói có thể thoát ra từ đỉnh đầu. Hơi thở trở nên lạnh khi qua miệng và mũi. Ta không còn ăn uống gì được nữa. Tưởng uẩn đang phân tán. Tâm trí bắt đầu lộn xộn: không thể nhớ được tên bà con, bè bạn hay nhận ra họ. Ta càng lúc càng khó nhận ra những gì ở bên ngoài, vì âm thanh và hình ảnh luôn trộn lẫn. Kalu Rinpoche cho biết: "Đối với người sắp chết, kinh nghiệm bên trong là như thể bị nuốt chửng trong một ngọn lửa lớn, ở giữa một cái hỏa lò hừng hực, hay toàn thế giới đang bị thiêu đốt".
- Phong đại tan rã: Ta càng lúc càng khó thở. Không khí dường như thoát ra ngõ yết hầu chúng ta. Hơi thở vào càng lúc càng ngắn và khó nhọc, hơi thở ra càng lúc càng dài (thở hào hển). Ta nằm bất động với đôi mắt trợn trừng lên. Khi hành uẩn phân tán, tâm trở nên hoang dã, không biết gì về thế giới bên ngoài. Mọi sự trở nên một khối mờ mịt. Cảm giác liên lạc cuối cùng của chúng ta với tình trạng xác thân đang tan mất. Ta khởi sự có ảo giác và thấy các cảnh tượng: nếu trong đời, ta đã tạo nhiều nghiệp ác, ta có thể trông thấy những hình thù ghê rợn. Rồi những ám ảnh và những giây phúc kinh hãi của đời ta bây giờ quay lại, có khi chúng ta hét lên vì kinh hoàng. Nếu ta sống đời với tấm lòng từ bi, bác ái, xót thương và độ lượng, chúng ta có thể kinh nghiệm những cảnh thiên đường đầy hỷ lạc, gặp các bạn bè thân yêu hoặc những bậc giác ngộ. Những người sống đời lương thiện, khi chết cảm thấy bình an thay vì sợ hãi. Kalu Rinpoche viết: "Kinh nghiệm nội tâm đối với người sắp chết là một ngọn cuồng phong quét sạch toàn thế giới, kể cả chính mình, một trận gió xoáy cuốn hút toàn vũ trụ".
Vào thời điểm này, máu tụ lại đi vào trong "kinh mạch của sự sống" nằm chính giữa tim ta. Ba khối máu lần lượt tụ lại gây nên ba hơi thở ra cuối cùng. Rồi thình lình hơi thở ta chấm dứt. Chỉ một chút hơi ấm còn lại trong tim ta. Một dấu hiệu của sự sống không còn, và đây là điểm mà sự xét nghiệm lâm sàng cho là: "chết". Tuy nhiên, các bậc thầy Tây Tạng cho rằng vẫn còn tiếp diễn một tiến trình bên trong.
* Sự tan rã bên trong:
Trong quá trình tan rã nội tâm, ở đấy những tâm trạng và cảm xúc từ thô đến tế tan rã, có bốn tầng lớp tâm thức vi tế được gặp gỡ. Ở đây, tiến trình chết phản ảnh ngược lại với tiến trình đầu thai. Khi tinh huyết cha mẹ gặp gỡ, tâm thức ta do nghiệp thúc đẩy, bị kéo vào. Trong thời kỳ phát triển bào thai, tinh chất của cha, một hạt nhân "trắng và phúc lạc" an trú trong luân xa ở đỉnh đầu, trên cùng của huyệt đạo trung ương. Tinh chất của người mẹ, một hạt nhân "đỏ và nóng" an trú trong luân xa nằm dưới rốn chừng bốn ngón tay. Chính từ nơi hai tinh chất này mà những giai đoạn kế tiếp của sự tan rã xảy ra. Với sự biến mất của ngọn gió giữ nó lại đấy, tinh chất màu trắng đi đến huyệt đạo về phía trái tim. Bên ngoài có tướng màu "trắng" hiện ra như "một bầu trời trong sáng dưới ánh trăng". Bên trong, ý thức chúng ta trở nên vô cùng sáng suốt, và tất cả những tâm trạng do sân giận, gồm 33 thứ, đều dứt. Giai đoạn này gọi là "xuất hiện". Rồi tinh chất của mẹ bắt đầu đi lên qua huyệt đạo trung ương, khi ngọn gió giữ nó nguyên chỗ đã biến mất. Tướng bên ngoài là một màu "đỏ" như mặt trời chiếu trên nền trời trong. Bên trong, có một cảm giác phúc lạc phát sinh, và những tâm trạng do tham dục, gồm 40 thứ tất cả, ngưng hoạt động. Giai đoạn này gọi là "tăng trưởng".
Khi hai tính chất đỏ, trắng gặp gỡ ở tim, tâm thức được kèm theo trong ấy. Tulku Urgyen Rinpoche, một bậc thầy lỗi lạc ở Nepal, nói: "Kinh nghiệm ấy giống như bầu trời và trái đất gặp nhau". Bên ngoài, chúng ta thấy xuất hiện một màu "đen", giống như một bầu trời trống rỗng chìm trong màn đêm dày đặc. Tướng bên trong là một trạng thái tâm thức không có tư tưởng. Bảy trạng thái tâm do ngu si và vọng tưởng đi đến chấm dứt. Điều này được gọi là "thành tựu". Khi chúng ta hơi tỉnh giác trở lại, ánh sáng căn bản lóe lên như một bầu trời vô nhiễm không mây mù. Đôi khi đấy gọi là "tâm với ánh sáng trong của sự chết". Đức Đạt lai Lạt ma nói: "Tâm thức này là tâm thức sâu xa nhất. Chúng ta gọi nó là Phật tính, suối nguồn thực sự của mọi thức. Dòng tương tục của tâm thức này kéo dài ngay cả đến khi thành Phật quả;.
3/ Đặc tính phổ quát của tiến trình chết đối với mọi loài chúng sinh
Tiến trình chết là một tiến trình phổ quát mà tất cả chúng sinh từ lớn nhất cho đến nhỏ nhất như côn trùng cũng đều trải qua như nhau. Tuy nhiên, tiến trình này có thể đổi khác tùy từng cá nhân và những thay đổi này có thể xảy ra do hậu quả của những chứng bệnh đặc biệt và tùy thuộc vào tình trạng các huyệt đạo, khí lực hay tinh thần của người sắp chết. Trong trường hợp chết bất ngờ hay chết vì tai nạn, tiến trình này cũng vẫn xảy ra, nhưng cực kì nhanh chóng.
Tóm lại, để hiểu một cách rốt ráo điều gì xảy ra khi chết là xem sự tan rã bên trong và bên ngoài như một sự sinh khởi và phát triển tuần tự những tầng lớp tâm thức càng lúc càng vi tế. Khi tiến trình chết tuần tự diễn ra, mỗi tầng lớp tâm thức nổi lên trên sự tan rã liên tục của hợp thể thân tâm để đi dần đến sự hiển lộ hoặc là thanh tịnh giải thoát, hoặc là tùy theo nghiệp báo chiêu cảm vào trong lục đạo.

Bàn làm việc phải đặt như thế nào?

Bàn làm việc luôn quan hệ chặt chẽ với chúng ta, làm việc giấy tờ thường xuyên,học hành, người lao động bằng trí óc, thì bàn làm việc gắn với chúng ta hằng ngày , thời gian ngồi bàn làm việc rất nhiều ít nhất 4 giờ/ngày thậm chí có người phải ngồi làm việc từ 8, 10, 12, 14 giờ/ngày.

Theo phong thủy thì mọi vật thể xung quanh ta nó có mối quan hệ chặt chẽ với ta, tác động tới ta, với hai điều kiện : Một là tạo thuận lợi cho ta như ngồi thấy thoải mái, làm việc năng suất cao,từ ngồi bàn ấy mà đem lại cho ta nhiều công trình vĩ đại về khoa học, về tiền tài và vật chất, danh vọng... Hai là không tạo thuận lợi mà còn khắc lại ta như gây cảm giác khó chịu, công việc khó hoàn thành hoặc không hoàn thành, từ công việc đó gây khó khăn cho ta, làm mất của cải vật chất, mất tương lai sự nghiệp…

Để biết phải đặt bàn làm việc ở đâu điều trước tiên là phải biết mình sanh năm nào thuộc Đông mạng hay Tây mạng thì mới làm được ( phần này chúng tôi đã trình bày ở phần bát Quái và phương hướng).

Phòng làm việc của văn phòng hướng Đông

CÁCH ĐẶT BÀN LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI ĐÔNG MẠNG (ĐÔNG TỨ TRẠCH) HƯỚNG TỐT LÀ : ĐÔNG, ĐÔNG NAM, BẮC, NAM, HƯỚNG` XẤU LÀ : TÂY, TÂY BẮC, TÂY NAM, ĐÔNG BẮC.

1.Cửa phòng hướng đông là thuận hướng
2. Bàn làm việc nên đặt ở hướng Bắc, Nam nhìn ra hướng Đông
3. Ngoài ra còn có thể đặt bàn hướng Bắc nhìn về nam hoặc từ nam nhìn về Bắc

Phòng làm việc của văn phòng hướng Đông Nam

CÁCH ĐẶT BÀN LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI ĐÔNG MẠNG (ĐÔNG TỨ TRẠCH) HƯỚNG TỐT LÀ : ĐÔNG, ĐÔNG NAM, BẮC, NAM, HƯỚNG` XẤU LÀ : TÂY, TÂY BẮC, TÂY NAM, ĐÔNG BẮC.
 
1.Cửa phòng hướng đông Nam là thuận hướng
2. Bàn làm việc nên đặt ở hướng Bắc, Nam nhìn ra hướng Đông Nam

Phòng làm việc của văn phòng hướng chánh Bắc

CÁCH ĐẶT BÀN LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI ĐÔNG MẠNG (ĐÔNG TỨ TRẠCH) HƯỚNG TỐT LÀ : ĐÔNG, ĐÔNG NAM, BẮC, NAM, HƯỚNG` XẤU LÀ : TÂY, TÂY BẮC, TÂY NAM, ĐÔNG BẮC.


 1.Cửa phòng hướng Bắc là thuận hướng
2. Bàn làm việc nên đặt ở hướng Đông, hay hướng Nam nhìn ra hướng Bắc

Phòng làm việc của văn phòng hướng chánh Nam

CÁCH ĐẶT BÀN LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI ĐÔNG MẠNG (ĐÔNG TỨ TRẠCH) HƯỚNG TỐT LÀ : ĐÔNG, ĐÔNG NAM, BẮC, NAM, HƯỚNG` XẤU LÀ : TÂY, TÂY BẮC, TÂY NAM, ĐÔNG BẮC.

1.Cửa phòng hướng Nam là thuận hướng
2. Bàn làm việc nên đặt ở hướng Bắc, Đông nhìn ra hướng Nam

Phòng làm việc của văn phòng hướng Tây

CÁCH ĐẶT BÀN LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI ĐÔNG MẠNG (ĐÔNG TỨ TRẠCH) HƯỚNG TỐT LÀ : ĐÔNG, ĐÔNG NAM, BẮC, NAM, HƯỚNG` XẤU LÀ : TÂY, TÂY BẮC, TÂY NAM, ĐÔNG BẮC.

1.Cửa phòng hướng Tây là sai hướng, không nên để cửa phòng làm việc vào hướng này vì không hợp với người Đông mạng, trường hợp đặc biệt không thể tìm hướng phù hợp thì có thể bố trí như trên.
2. Bàn làm việc nên đặt ở hướng Bắc nhìn ra Nam hoặc Nam nhìn ra Bắc

Phòng làm việc của văn phòng hướng Tây Bắc

CÁCH ĐẶT BÀN LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI ĐÔNG MẠNG (ĐÔNG TỨ TRẠCH) HƯỚNG TỐT LÀ : ĐÔNG, ĐÔNG NAM, BẮC, NAM, HƯỚNG` XẤU LÀ : TÂY, TÂY BẮC, TÂY NAM, ĐÔNG BẮC.

1.Cửa phòng hướng Tây Bắc sai hướng, không nên để cửa phòng làm việc vào hướng này vì không hợp với người Đông mạng, trường hợp đặc biệt không thể tìm hướng phù hợp thì có thể bố trí như trên.
2. Bàn làm việc nên đặt ở hướng Bắc nhìn về Nam hoặc từ Nam nhìn qua Bắc.

Phòng làm việc của văn phòng hướng Đông Bắc

CÁCH ĐẶT BÀN LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI ĐÔNG MẠNG (ĐÔNG TỨ TRẠCH) HƯỚNG TỐT LÀ : ĐÔNG, ĐÔNG NAM, BẮC, NAM, HƯỚNG` XẤU LÀ : TÂY, TÂY BẮC, TÂY NAM, ĐÔNG BẮC.


1.Cửa phòng hướng Đông Bắc là không thuận hướng, không nên để cửa phòng làm việc vào hướng này vì không hợp với người Đông mạng, trường hợp đặc biệt không thể tìm hướng phù hợp thì có thể bố trí như trên.
2. Bàn làm việc nên đặt ở hướng Bắc nhìn về Nam hoặc hướng Nam nhìn ra hướng Bắc.

Phòng làm việc của văn phòng hướng Tây Nam

CÁCH ĐẶT BÀN LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI ĐÔNG MẠNG (ĐÔNG TỨ TRẠCH) HƯỚNG TỐT LÀ : ĐÔNG, ĐÔNG NAM, BẮC, NAM, HƯỚNG` XẤU LÀ : TÂY, TÂY BẮC, TÂY NAM, ĐÔNG BẮC.

1.Cửa phòng hướng Tây Nam là không thuận hướng, không nên để cửa phòng làm việc vào hướng này vì không hợp với người Đông mạng, trường hợp đặc biệt không thể tìm hướng phù hợp thì có thể bố trí như trên.
2. Bàn làm việc nên đặt ở hướng Bắc nhìn về hướng Nam hoặc hướng Nam nhìn ra Bắc.

Bố trí góc làm việc thuận theo Phong Thủy

Giá xăng dầu đã nhiều lần tăng cao và chưa dừng lại. Đường phố mỗi lúc thêm đông đúc, chật chội, kẹt xe. Có phải đây là lúc bạn nghĩ đến không cần đến văn phòng, vẫn có thể ngồi nhà giải quyết được vô số những công việc? Vậy một chỗ làm việc ở nhà cần những gì để tiện lợi và thuận theo Phong Thủy?

Kết nối trong ngoài

 
Thông thường những góc làm việc ở nhà, yếu tố “nối kết” được ưu tiên tính đến. Một bàn làm việc ở nhà, vị trí thuận lợi là vị trí có thể để được điện thoại, nối kết internet, máy scan, máy in và gần đấy là tủ đựng tài liệu, hồ sơ cá nhân. Nếu rộng rãi hơn, chủ nhân có thể bố trí thêm kệ sách hoặc thư viện cho riêng mình.
Việc trang bị máy tính xách tay khiến cho ngày nay những bàn làm việc gần như không còn chiếm quá nhiều diện tích. Thói quen làm việc, đọc, xem thời sự, nghe đài, tra cứu tài liệu…. và thư giãn sau khi làm việc của một số người khiến cho căn phòng đa chức năng hoàn toàn có thể nằm trong tầm tay của những nhà thiết kế, theo yêu cầu của chủ nhân. Và dĩ nhiên, những ai đã thường xuyên làm việc ở nhà chắc không bao giờ muốn chỗ làm việc của mình quá lạnh lùng khắc khổ như ở văn phòng (có thể treo ảnh gia đình, trang trí tranh, hoặc thậm chí là những vật dụng “độc” và lạ như con chuột, bàn phím, hộp đựng name card, điện thoại … thể hiện sở thích riêng của mình).


Bố trí phòng làm việc theo Phong Thủy

Vị trí chỗ làm việc (hay cả một phòng riêng) cần được cân nhắc sao cho luồng khí tại đây luôn được kích hoạt tốt mà vẫn ổn định, tức là tránh các luồng di chuyển xuyên qua và đảm bảo thông thoáng, chiếu sáng. Vai trò của dương quang (ánh sáng mặt trời) hoặc các nguồn sáng nhân tạo rất cần thiết, do đó góc làm việc (vốn thuộc Dương) nên bố trí ở chỗ yên tĩnh nhưng phải đủ ánh sáng và thông thoáng tự nhiên.
Nhiều máy móc thiết bị sử dụng làm tăng tính Kim của phòng làm việc, gây xung khắc với các không gian thuộc Mộc như phòng ngủ hoặc phòng ăn nếu đặt chỗ làm việc trong các không gian này vừa không hợp vệ sinh vừa gây ảnh hưởng xấu đến giấc ngủ và bữa ăn. Thổ sinh Kim nên hình thể lý tưởng của phòng làm việc nên là hình vuông hoặc gần vuông, có thể có góc bo tròn, bầu dục hoặc bát giác, lục giác với nhiều cửa sổ mở ra các tầm nhìn thoáng đãng. Cần tránh bố trí chỗ làm việc tại phòng hình thang hoặc góc nhọn (thuộc Hỏa, khắc Kim).
Cửa phòng làm việc có thể thông sang phòng khách (dễ liên hệ đối ngoại), hoặc sang phòng ngủ và vệ sinh (để tiện cho làm việc về khuya), nhưng tránh gần bếp vì sẽ bị ảnh hưởng khói mùi. Không nên mở nhiều cửa tại phòng làm việc gây nhiễu luồng khí, mất tập trung và khó kê đồ đạc. Nếu kết hợp chỗ làm việc với phòng ngủ lớn thì phải có vách lửng, tủ ngăn hoặc rèm che để tránh làm trường khí của hai phần Kim - Mộc ảnh hưởng lẫn nhau.

Màu sắc và bố trí vật dụng

Theo nguyên tắc Ngũ hành tương sinh thì Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, vì vậy các màu sắc dùng trong phòng làm việc nên là các màu thuộc sắc độ vàng (Thổ), trắng (Kim), có thể thêm các nét màu đen (Thủy) hoặc sắc độ xanh để tạo dáng mạnh mẽ và sự sạch sẽ, dịu mát. Nếu dùng những màu chói lọi dễ gây cảm giác căng thẳng, hoặc màu tối tăm gây u buồn, thụ động. Đối với người trẻ tuổi có thể bổ sung các màu nóng và đường nét vui để kích thích sáng tạo. Trang trí và sắp xếp vật dụng trong phòng làm việc cũng cần dựa theo tương sinh Ngũ Hành, ví dụ bàn ghế phù hợp là dạng tròn (Kim), vuông hoặc chữ nhật (Thổ), có thể bo góc để giảm va chạm khi đi lại.
Bố trí thêm bể cá cảnh hay chậu cây cũng rất có ích trong việc tạo không khí sống động cho nơi làm việc. Cần tránh ngồi làm việc dưới quạt trần, đèn chùm hay dầm nhà vì các chỗ này thường hay đóng bụi, thổi gió hoặc ánh sáng gay gắt trên đầu, khuấy động trường khí, tác động xấu tới sức khoẻ và năng lực làm việc.


Tổ chức thư phòng theo dạng hành Mộc

Phòng làm việc tại nhà hiện nay xét về Phong Thủy là một không gian dung hợp giữa thư phòng theo kiểu Đông phương (nơi đọc sách, lưu trữ sách vở, đàm dạo…thuộc hành Mộc) và văn phòng theo kiểu Tây phương với các vật dụng tiện nghi (máy tính, trang thiết bị chuyên môn …thuộc hành Kim) ngày càng được hiện đại hóa. Hai hành đối lập này tưởng chừng xung khắc nhau nhưng thực ra mang tính bổ sung tương hỗ lẫn nhau. Nhiều gia chủ hiện nay khi có điều kiện đang quay về cách thức tổ chức thư phòng theo dạng truyền thống để phát huy tốt các thuận lợi cũng như hạn chế những ảnh hưởng xấu đến các không gian khác. Đối với không gian thiên về đọc sách, tra cứu dạng thư phòng thì các bố trí sẽ cần được bổ sung thêm hành Mộc trong sử dụng vật liệu. Ví dụ các tủ sách nên dùng gỗ và kính (Mộc và Thủy) và chạy quanh phòng tạo điểm dựa cho chỗ ngồi; sàn có thể lát gỗ hay thảm để cách âm và tạo sự ấm áp, đồng bộ. Dùng rèm vải, mành sáo hoặc nan chớp để giảm nắng chói đồng thời cũng tránh ảnh hưởng các phòng lân cận. Điểm chú ý đối với thư phòng nói riêng và phòng làm việc nói chung là bàn đọc sách cần thoải mái và có tiểu minh đường trước mặt (tức là khoảng trống thuận lợi để quan sát, tránh ngồi quay lưng ra cửa đi, vừa không thư giãn tốt, lại vừa bị giật mình khi có ai vào phòng từ sau lưng). Có thể bố trí sofa hay ghế dài đọc sách nhưng cần giảm việc đọc nhiều ở tư thế nằm, tốt nhất là đọc sách ngồi bên án thư, bàn rộng có đèn riêng, cạnh cửa sổ, đồng thời bổ sung cây xanh, tranh ảnh, tiểu cảnh trang trí tạo các điểm nhấn để nổi bật khí.
Như vậy, về mặt Phong Thủy, không gian làm việc tại nhà không những phải đảm bảo yếu đối nội và riêng tư (tĩnh, âm) mà còn luôn cần sự thông thoáng, bố trí thiết bị hợp lý và khả năng kích thích năng lực làm việc (động, dương). Cách bố trí mang tính tổng hợp truyền thống - hiện đại rất cần quan tâm đúng mức, dù diện tích chiếm chỗ có thể không nhiều.

Ngũ hành sinh khắc

Ngũ hành là năm hành khí đang vận trong Trời Đất gồm có : Kim, Mộc, Thuỷ, Thổ, Hoả. Biết đựơc Ngủ hành sinh khắc như thế nào thì mới có thể xem trên bát quái biết được sự sinh khắc của các sơn hướng đối với con ngưới và nhà ở.v.v…

Ngủ hành tương sinh :
  1.  
    1. Hành Kim sinh Hành Thủy
    2. Hành Thủy sinh hành Mộc
    3. Hành Mộc Sinh hành Hoả
    4. Hành Hoả sinh hành Thổ
    5. Hành Thổ sinh hành Kim

Ngủ hành tương khắc:
  1. Hành Kim khắc hành Mộc
  2. Hành Mộc khắc hành Thổ
  3. Hành Thổ khắc hành thủy
  4. Hành Thủy khắc hành Hỏa
  5. Hành Hỏa khắc hành Kim

Địa chi

Có mười hai địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mảo, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất , Hợi )
Địa chi phối với ngủ hành và phương vị:
  1. Địa chi ngủ hành thuộc dương thủyphối với hướng chánh Bắc.
  2. Địa chi Sửu ngủ hành thuộc Âm Thổ phối với hướng Đông Bắc.
  3. Địa chi Dần ngủ hành thuộc dương Mộc phối với hướng Đông Bắc.
  4. Địa chi Mảo ngủ hành thuộc Âm Mộc phối với hướng Đông.
  5. Địa chi Thìn ngủ hành thuộc dương Thổ phối với hướng Đông Nam.
  6. Địa chi Tị ngủ hành thuộc Âm Hoả phối với hướngĐông Nam.
  7. Địa chi Ngọ ngủ hành thuộc dương Hoả phối với hướng chánh Nam.
  8. Địa chi Mùi ngủ hành thuộc Âm thổ phối với hướng Tây Nam.
  9. Địa chi Thân ngủ hành thuộc dương Kim phối với hướng Tây Nam.
  10. Địa chi Dậu ngủ hành thuộc Âm Kim phối với hướng Tây.
  11. Địa chi Tuấtngủ hành thuộc dương Thổ phối với hướng Tây Bắc.
  12. Địa chi Hợi ngủ hành thuộc Âm Thủy phối với hướng Tây Bắc.
Địa chi phối với thân thể:
  1. Địa chi phối với Bàng Quang.
  2. Địa chi SửuMùi phối với Lá Lách.
  3. Địa chi Dần phối với Mật.
  4. Địa chi Mảo phối với Gan .
  5. Địa chi Thìn Tuất phối với Dạ Dày.
  6. Địa chi Tị phối với Tim.
  7. Địa chi Ngọ phối với ruột Non.
  8. Địa chi Thân phối với Ruột Già.
  9. Địa chi Dậu phối với Phổi.
  10. Địa chi Hợi phối với Thận.
Địa chi lục hợp:
  1. Địa chi hợp với địa chi Sửu hoá thành thổ.
  2. Địa chi Dần hợp với địa chi Hợi hoá thành Mộc.
  3. Địa chi Mảo hợp với địa chi Tuất hoá thành Hoả.
  4. Địa chi Thìn hợp với địa chi Dậu hoá thành Kim.
  5. Địa chi Tị hợp với địa chi Thân hoá thành Thủy.
  6. Địa chi Ngọ hợp với địa chi Mùi hoá thành thổ.
Địa chi tam hợp cục:
  1. Địa chi Thân, Tý, Thìn hợp thành Thuỷ cục.
  2. Địa chi Hợi,Mảo, mùihợp thành Mộc cục.
  3. Địa chi Dần, Ngọ, Tuất hợp thành Hoả cục.
  4. Địa chi Tị, Dậu, sửu hợp thành Kim cục.

Địa chi xung khắc:
  1. Địa chi xung với Ngọ.
  2. Địa chi Sửu xung với Mùi.
  3. Địa chi Dần xung với Thân.
  4. Địa chi Mảo xung với Dậu.
  5. Địa chi Thìn xung với Tuất.
  6. Địa chi Tị xung với Hợi.

Địa chi tương hại:
  1. Địa chi hại với Địa chi Mùi.
  2. Địa chi Dầnhại với Địa chi Tị.
  3. Địa chi Sửu hại với Địa chi Ngọ.
  4. Địa chi Mảo hại với Địa chi Thìn.
  5. Địa chi Thân hại với Địa chi Hợi.
  6. Địa chi Dậu hại với Địa chi Tuất .
Địa chi tương hình :
  1. Địa chi gặp Mảo hoặc Địa chi Mảo gặp là hình phạt vô lễ.
  2. Địa chi Tị gặp Thân, Địa chi Thân gặp Dần, Địa chi Dần gặp Tị là hình phạt đặt chế ( do có chức có quyền áp đặt ).
  3. Địa chi Sửu gặp Mùi, Địa chi Mùi gặp Tuất, Địa chi Tuất gặp Sửu là hình phạtvô ân ( Do vô ân bạc nghĩa mà bị hình phạt ).
  4. Bốn địa chi Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi nếu gặp nhau là tự hình (do chính mình làm nên hình phạt đó).

Thiên can

a.Thiên can phối với phương hướng ngủ hành:
Có mười thiên can còn gọi là thập can ( Giáp, Ất, Bính, Ðinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý ) được phối với âm dương ngủ hành như sau:
  1. Can Giáp: Ngủ hành thuộc dương Mộc hướng Ðông.
  2. Can Ất:: Ngủ hành thuộc Âm Mộc hướng Ðông.
  3. Can Bính : Ngủ hành thuộc Dương Hỏa hướng Nam.
  4. Can Ðinh: Ngủ hành thuộc Âm Hỏa hướng Nam.
  5. Can Mậu: Ngủ hành thuộc Dương Thổ Trung Tâm.
  6. Can Kỷ: Ngủ hành thuộc Âm Thổ Trung Tâm.
  7. Can Canh: ngủ hành thuộc Dương Kim hướng Tây.
  8. Can Tân : Ngủ hành thuộc Âm Kim hướng Tây.
  9. Can Nhâm: Ngủ hành thuộc dương Thủy hướng Bắc.
  10. Can Quý: ngủ hành thuộc Âm Thủy hướng Bắc.
b. Thiên can phối với thân thể:
  1. Can Giáp là đầu.
  2. Can Ất là vai.
  3. Can Bính là trán.
  4. Can Đinh là răng, lưởi.
  5. Can Mậu là mủi.
  6. Can Kỷ là mặt.
  7. Can Canh là gân.
  8. Can Tân là ngực.
  9. Can Nhâm là cổ.
  10. Can Quý là chân.
c.Thiên can hoá hợp:
  1. Can Giáp và Can Kỷ hợp hoá htổ.
  2. Can Ầt và Can Canh hợp hoá kim.
  3. Can Bính và Can Tân hợp hoá thuỷ.
  4. Can Đinh và Can Nhâm hợp hoá mộc.
  5. Can Mậu và Can Quý hợp hoá hoả.
d. Thiên can xung khắc:
  1. Can Giáp xung với Can Canh ( Xung vì hai can đều dương).
  2. Can Ất xung với Can Tân ( Xung vì hai can đều âm ).
  3. Can Bính xung với Can Nhâm ( Xung vì hai can đều dương).
  4. Can Đinh xung với Can Quý ( Xung vì hai can đều âm ).
  5. Can Mậu xung với Giáp ( Xung vì hai can đều dương).
  6. Can Kỷ xung với Can Ất ( Xung vì hai can đều âm ).

Bát quái và hướng tốt xấu - Danh cho nữ giới

Bạn là nữ giới:

1. Tuổi Ất Hợi: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1935 đến ngày 5 tháng 2 năm 1936 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
2. Tuổi Bính Tý: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1936 đến ngày 4 tháng 2 năm 1937 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
3. Tuổi Đinh Sửu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1937 đến ngày 4 tháng 2 năm 1938 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
4. Tuổi Mậu Dần: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1938 đến ngày 5 tháng 2 năm 1939 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
5. Tuổi Kỷ Mảo: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1939 đến ngày 5 tháng 2 năm 1940 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
6. Tuổi Canh Thìn: Sinh từ Ngày 4 tháng 2 năm 1940 đến ngày 4 tháng 1 năm1941 thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.

7. Tuổi Tân Tị: Sinh từ Ngày 5 tháng 1 năm 1941 đến ngày 21 tháng 2 năm1942 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.

8. Tuổi Nhâm ngọ: Sinh từ Ngày 22 tháng 2 năm 1942 đến ngày 5 tháng 2 năm1943 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.

9. Tuổi Quý Mùi: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1943 đến ngày 5 tháng 1 năm1944 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.

10. Tuổi Giáp Thân: Sinh từ Ngày 6 tháng 1 năm 1944 đến ngày 4 tháng 2 năm1945 thuộc cung Tốn(Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.

11: Tuổi Ất Dậu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1945 đến ngày 4 tháng 2 năm1946 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.

12. Tuổi Bính Tuất: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1946 đến ngày 4 tháng 1 năm1947 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
13. Tuổi Đinh Hợi: Sinh từ Ngày 5 tháng 1 năm 1947 đến ngày 5 tháng 2 năm1948 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây , Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
14.Tuổi Mậu Tý: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1948 đến ngày 4 tháng 1 năm 1949 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây , Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
15.Tuổi Kỷ Sửu: Sinh từ Ngày 5 tháng 1 năm 1949 đến ngày 4 tháng 2 năm1950 thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
 16.Tuổi Canh Dần: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1950 đến ngày 4 tháng 2 năm1951 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
 17.Tuổi Tân Mẹo: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1951 đến ngày 5 tháng 2 năm1952 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
18.Tuổi Nhâm Thìn: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1952 đến ngày 4 tháng 2 năm 1953 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
19.Tuổi Quý Tị: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1953 đến ngày 4 tháng 2 năm 1954 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
20.Tuổi Giáp Ngọ: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1954 đến ngày 4 tháng 1 năm 1955 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
 21.Tuổi Ất Mùi: Sinh từ Ngày 5 tháng 1 năm 1955 đến ngày 5 tháng 2 năm 1956 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
22.Tuổi Bính Thân: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1956 đến ngày 4 tháng 2 năm 1957 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
23. Tuổi Đinh Dậu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1957 đến ngày 4 tháng 2 năm 1958 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
24.Tuổi Mậu Tuất: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1958 đến ngày 4 tháng 2 năm 1959 thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
25.Tuổi Kỷ Hợi: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1953 đến ngày 5 tháng 2 năm 1960 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
26.Tuổi Canh Tý: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1960 đến ngày 4 tháng 2 năm 1961 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
27.Tuổi Tân Sửu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1961 đến ngày 4 tháng 2 năm 1962 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
28.Tuổi Nhâm Dần: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1962 đến ngày 4 tháng 2 năm 1963 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
29. Tuổi Quý Mẹo: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1963 đến ngày 5 tháng 2 năm 1964 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
30.Tuổi Giáp Thìn: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1964 đến ngày 4 tháng 2 năm 1965 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
31.Tuổi Ất Tị: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1965 đến ngày 4 tháng 1 năm 1966 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa. hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
32.Tuổi Bính Ngọ:Sinh từ Ngày 5 tháng 1 năm 1966 đến ngày 4 tháng 2 năm 1967 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
33.Tuổi Đinh Mùi: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1967 đến ngày 5 tháng 2 năm 1968thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
34.Tuổi Mậu Thân: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1968 đến ngày 4 tháng 2 năm 1969 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
35.Tuổi Kỷ Dậu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1953 đến ngày 4 tháng 2 năm 1970 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
36.Tuổi Canh Tuất: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1970 đến ngày 4 tháng 2 năm 1971 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
38.Tuổi Tân Hợi:Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1971 đến ngày 5 tháng 2 năm 1972 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
39.Tuổi Nhâm Tý: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1972 đến ngày 4 tháng 2 năm 1973 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
40. Tuổi Quý Sửu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1973 đến ngày 4 tháng 2 năm 1974 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
41. Tuổi Giáp Dần: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1972 đến ngày 4 tháng 2 năm 1973 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
42. Tuổi Ất Mảo:Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1972 đến ngày 4 tháng 2 năm 1976 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
43. Tuổi Bính Thìn: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1976 đến ngày 4 tháng 2 năm 1977 thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
44. Tuổi đinh Tị:Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1977 đến ngày 4 tháng 2 năm 1978 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
45. Tuổi Mậu Ngọ: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1978 đến ngày 4 tháng 2 năm 1979 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
46. Tuổi Kỷ Mùi: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1979 đến ngày 4 tháng 2 năm 1980 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
47 Tuổi Canh Thân:Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1980 đến ngày 4 tháng 2 năm 1981 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
48 Tuổi Tân Dậu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1981 đến ngày 4 tháng 2 năm 1982 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
49. Tuổi Nhâm Tuất: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1982 đến ngày 4 tháng 2 năm 1983 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
50. Tuổi Quý Hợi: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1983 đến ngày 4 tháng 2 năm 1984 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
51. Tuổi giáp Tý: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1984 đến ngày 4 tháng 2 năm 1985 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
52. Tuổi Ất Sửu:Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1985 đến ngày 4 tháng 2 năm 1986 thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
53. Tuổi Bính Dần: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1986 đến ngày 4 tháng 2 năm 1987 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
54. Tuổi Đinh Mảo: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1987 đến ngày 4 tháng 2 năm 1988 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
55. Tuổi Mậu Thìn: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1988 đến ngày 4 tháng 2 năm 1989 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
56. Tuổi Kỷ Tị: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1989 đến ngày 4 tháng 2 năm 1990 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
57. Tuổi Canh Ngọ: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1990 đến ngày 4 tháng 2 năm 1991 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
58. Tuổi Tân Mùi: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1991 đến ngày 4 tháng 2 năm 1992 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
59. Tuổi Nhâm Thân: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1992 đến ngày 4 tháng 2 năm 1993 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
60. Tuổi Quý Dậu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1993 đến ngày 4 tháng 2 năm 1994 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
61. Tuổi Giáp Tuất: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1994 đến ngày 4 tháng 2 năm 1995 thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
62. Tuổi Ất Hợi: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1995 đến ngày 4 tháng 2 năm 1996 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
63. Tuổi Bính Tý : Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1996 đến ngày 4 tháng 2 năm 1997 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
64. Tuổi Đinh Sửu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1997 đến ngày 4 tháng 2 năm 1998 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
65. Tuổi Mậu Dần: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1998 đến ngày 4 tháng 2 năm 1999 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
66.Tuổi Kỷ Mảo: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1999 đến ngày 4 tháng 2 năm 2000 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.

Bát quái và hướng tốt xấu - Dành cho nam giới

Phàm khi con người sinh ra đã ở một sơn hướng nhất định trên Bát Quái rồi, như vậy liên kết với các hướng trên Bát Quái, tốt hay xấu như thế nào lần lượt chúng ta sẽ nói rõ.

Hướng tốt là Phong và Thủy ở hướng ấy phù hợp với mình, đương nhiên sẽ tốt cho mình như ăn ở thấy thoải mái, ít bệnh đau, ít tai nạn, mọi việc thuận lợi nhiều hơn thất bại. Ví như một cái cây trồng đúng chỗ đất tốt, hợp với khí trời thì đương nhiên là cây ấy phát triển tươi tốt.

Hướng xấu là phong và thủy ở hướng ấy không phú hợp với mình, cho nên sẽ nảy sinh ra nhiều vấn đề bất cập như: Trong sinh hoạt hằng ngày không thấy thoải mái, mọi việc thiếu thuận lợi, con đường công danh sự nghiệp thiếu sự thuận lợi, thường đau yếu bệnh hoạn, mối quan hệ vợ chồng nẩy sinh nhiều vấn đề khó giải quyết.v.v…

Để biết được hướng tốt, hướng xấu đối với mình , điều trước tiên là phải biết mình sinh vào năm nào, thuộc cung bát Quái nào và ngủ hành gì thì mới liên kết được. Ở đây chúng tôi nêu lên năm sinh của các bạn sinh từ năm 1940 đến năm 1991. (Tính theo năm dương lịch).

Bạn là nam giới:

1. Tuổi Ất Hợi: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1935 đến ngày 5 tháng 2 năm 1936 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
2. Tuổi Bính Tý: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1936 đến ngày 4 tháng 2 năm 1937 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
3. Tuổi Đinh Sửu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1937 đến ngày 4 tháng 2 năm 1938 thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
4. Tuổi Mậu Dần: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1938 đến ngày 5 tháng 2 năm 1939 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
5. Tuổi Kỷ Mảo: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1939 đến ngày 5 tháng 2 năm 1940 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
6. Tuổi Canh Thìn: Sinh từ Ngày 4 tháng 2 năm 1940 đến ngày 4 tháng 1 năm1941 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, chánhTây .Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.

7. Tuổi Tân Tị: Sinh từ Ngày 5 tháng 1 năm 1941 đến ngày 21 tháng 2 năm1942 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, ChánhTây. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.

8. Tuổi Nhâm ngọ: Sinh từ Ngày 22 tháng 2 năm 1942 đến ngày 5 tháng 2 năm1943 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.

9. Tuổi Quý Mùi: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1943 đến ngày 5 tháng 1 năm1944 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.

10. Tuổi Giáp Thân: Sinh từ Ngày 6 tháng 1 năm 1944 đến ngày 4 tháng 2 năm1945 thuộc cung Khôn(Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.

11: Tuổi Ất Dậu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1945 đến ngày 4 tháng 2 năm1946 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.

12. Tuổi Bính Tuất: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1946 đến ngày 4 tháng 1 năm1947 thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
13. Tuổi Đinh Hợi: Sinh từ Ngày 5 tháng 1 năm 1947 đến ngày 5 tháng 2 năm1948 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây , Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
14.Tuổi Mậu Tý: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1948 đến ngày 4 tháng 1 năm 1949 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây , Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
15.Tuổi Kỷ Sửu: Sinh từ Ngày 5 tháng 1 năm 1949 đến ngày 4 tháng 2 năm1950 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
16.Tuổi Canh Dần: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1950 đến ngày 4 tháng 2 năm1951 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
17.Tuổi Tân Mẹo: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1951 đến ngày 5 tháng 2 năm1952 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
18.Tuổi Nhâm Thìn: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1952 đến ngày 4 tháng 2 năm 1953 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
19.Tuổi Quý Tị: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1953 đến ngày 4 tháng 2 năm 1954 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
20.Tuổi Giáp Ngọ: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1954 đến ngày 4 tháng 1 năm 1955 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
21.Tuổi Ất Mùi: Sinh từ Ngày 5 tháng 1 năm 1955 đến ngày 5 tháng 2 năm 1956 thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
22.Tuổi Bính Thân: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1956 đến ngày 4 tháng 2 năm 1957 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
23. Tuổi Đinh Dậu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1957 đến ngày 4 tháng 2 năm 1958 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
24.Tuổi Mậu Tuất: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1958 đến ngày 4 tháng 2 năm 1959 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
25.Tuổi Kỷ Hợi: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1953 đến ngày 5 tháng 2 năm 1960 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
26.Tuổi Canh Tý: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1960 đến ngày 4 tháng 2 năm 1961 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ ,hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
27.Tuổi Tân Sửu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1961 đến ngày 4 tháng 2 năm 1962 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
28.Tuổi Nhâm Dần: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1962 đến ngày 4 tháng 2 năm 1963 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
29. Tuổi Quý Mẹo: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1963 đến ngày 5 tháng 2 năm 1964 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
30.Tuổi Giáp Thìn: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1964 đến ngày 4 tháng 2 năm 1965 thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
31.Tuổi Ất Tị: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1965 đến ngày 4 tháng 1 năm 1966 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa. hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
32.Tuổi Bính Ngọ:Sinh từ Ngày 5 tháng 1 năm 1966 đến ngày 4 tháng 2 năm 1967 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
33.Tuổi Đinh Mùi: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1967 đến ngày 5 tháng 2 năm 1968thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
34.Tuổi Mậu Thân: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1968 đến ngày 4 tháng 2 năm 1969 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ. hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
35.Tuổi Kỷ Dậu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1953 đến ngày 4 tháng 2 năm 1970 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
36.Tuổi Canh Tuất: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1970 đến ngày 4 tháng 2 năm 1971 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
38.Tuổi Tân Hợi:Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1971 đến ngày 5 tháng 2 năm 1972 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
39.Tuổi Nhâm Tý: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1972 đến ngày 4 tháng 2 năm 1973 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
40. Tuổi Quý Sửu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1973 đến ngày 4 tháng 2 năm 1974 thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
 41. Tuổi Giáp Dần: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1974 đến ngày 4 tháng 2 năm 1975 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
42. Tuổi Ất Mảo:Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1975 đến ngày 4 tháng 2 năm 1976 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
43. Tuổi Bính Thìn: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1976 đến ngày 4 tháng 2 năm 1977 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
44. Tuổi đinh Tị:Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1977 đến ngày 4 tháng 2 năm 1978 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
45. Tuổi Mậu Ngọ: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1978 đến ngày 4 tháng 2 năm 1979 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
 46. Tuổi Kỷ Mùi: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1979 đến ngày 4 tháng 2 năm 1980 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
 47 Tuổi Canh Thân:Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1980 đến ngày 4 tháng 2 năm 1981 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
48 Tuổi Tân Dậu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1981 đến ngày 4 tháng 2 năm 1982 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
 49. Tuổi Nhâm Tuất: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1982 đến ngày 4 tháng 2 năm 1983 thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
 50. Tuổi Quý Hợi: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1983 đến ngày 4 tháng 2 năm 1984 thuộc cung Cấn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
51. Tuổi giáp Tý: Sinh từ Ngày 6 tháng 2 năm 1984 đến ngày 4 tháng 2 năm 1985 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
52. Tuổi Ất Sửu:Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1985 đến ngày 4 tháng 2 năm 1986 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
53. Tuổi Bính Dần: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1986 đến ngày 4 tháng 2 năm 1987 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
54. Tuổi Đinh Mảo: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1987 đến ngày 4 tháng 2 năm 1988 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
 55. Tuổi Mậu Thìn: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1988 đến ngày 4 tháng 2 năm 1989 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
 56. Tuổi Kỷ Tị: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1989 đến ngày 4 tháng 2 năm 1990 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Mộc, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
57. Tuổi Canh Ngọ: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1990 đến ngày 4 tháng 2 năm 1991 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
 
58. Tuổi Tân Mùi: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1991 đến ngày 4 tháng 2 năm 1992 thuộc cung Ly (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
 
59. Tuổi Nhâm Thân: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1992 đến ngày 4 tháng 2 năm 1993 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
60. Tuổi Quý Dậu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1993 đến ngày 4 tháng 2 năm 1994 thuộc cung Đoài (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Kim, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
61. Tuổi Giáp Tuất: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1994 đến ngày 4 tháng 2 năm 1995 thuộc cung Càn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
62. Tuổi Ất Hợi: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1995 đến ngày 4 tháng 2 năm 1996 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Hỏa, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
63. Tuổi Bính Tý : Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1996 đến ngày 4 tháng 2 năm 1997 thuộc cung Tốn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
 
64. Tuổi Đinh Sửu: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1997 đến ngày 4 tháng 2 năm 1998 thuộc cung Chấn (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thủy, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
 
65. Tuổi Mậu Dần: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1998 đến ngày 4 tháng 2 năm 1999 thuộc cung Khôn (Tây tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là Tây Bắc, Tây, Đông Bắc, Tây Nam. Hướng không phù hợp với bạn là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
66.Tuổi Kỷ Mảo: Sinh từ Ngày 5 tháng 2 năm 1999 đến ngày 4 tháng 2 năm 2000 thuộc cung Khảm (Đông tứ trạch) ngủ hành thuộc Thổ, hướng tốt là là hướng Đông, Đông Nam , Hướng Bắc, Hướng Nam. Hướng không tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.

Xem tướng tay (14) - Đường tử tức

Đường tử tức : Nằm ngay dưới ngón tay út trong gò Thái dương, là những đường chỉ nhỏ, xác định về số con cái của mỗi người (trong giá thú hay ngooài giá thú).
h7-ban-tay.jpg
- Thông thường đường Tử tức thể hiện rõ trên bàn tay đàn bà hơn đàn ông. Và tính tổng hợp về số con có sinh có dưỡng và vô sinh vô dưỡng (hư thai, phá thai).
- Nêu rộng và sâu là dương tính, mỏng và hẹp là âm tính. Những đường lu mờ là con vô sinh, vô dưỡng hay con sống èo uột thường uổng tử sớm.
- Nếu thẳng, sâu và rõ chứng tỏ con cái sinh ra khoẻ mạnh, đậm, dài là con thông minh hơn người.
- Nếu ngấn cổ tay ôm sát bàn tay là số không con.
12/- Đường tình dục : Thông thường hay xuất hiện nối với hai đường sinh lực (7) và sinh lý (8), nhưng đa số người ít có đường chỉ này. Và nếu có đây thuộc về “yêu râu xanh”, một ngày có thể thực hiện chuyện chăn gối nhiều lần không biết mệt.
- Đường chỉ tay này biểu hiện cho sự ham muốn xác thịt quá cường độ cho phép mỗi người, nếu bàn tay to và có đường tình dục thường thuộc người dùng quyên lực, hay sức mạnh để đạt mục đích thỏa mãn xác thịt. Nữ giới có đường tình dục thường là người đa dâm, đồng tính luyến ái.

Chọn các con số và màu sắc phù hợp bản mệnh

Trong cuộc sống hiện đại, các con số luôn được sử dụng và có vai trò vô cùng quan trọng. Việc sử dụng thường xuyên các con số như số nhà, số điện thoại, biển số xe,… tạo nên một ngoại lực vô hình tác động vào bản mệnh mỗi người giống như tên gọi của mỗi người vậy.

Các con số và màu sắc cũng tuân theo quy luật Âm Dương, Ngũ Hành. Để tăng cường những yếu tố tốt cho bản mệnh, cần xem xét Ngũ Hành của bản mệnh cần bổ cứu hành gì thì sử dụng các con số phù hợp để bổ trợ. Đại diện ngũ hành của các con số như sau : Số 1,2 thuộc Mộc, số 3-4 thuộc Hoả, số 5-6 thuộc Thổ, số 7,8 thuộc Kim, số 9,0 thuộc Thủy
Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên,… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với Ngũ Hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với Ngũ Hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh.

HY VỌNG ĐÒI NỢI THÀNH CÔNG



Có một cách không vì tiền mà làm phá hoại tình cảm bạn bè, anh em, và người thân, khi đòi nợ.
Cho dù là một món tiền nhỏ, người đã mượn tiền không hề muốn trả cho bạn mặc dầu người đó có tiền, trong lòng bạn khó tránh khỏi vướng mắc.
Cách làm:
Buổi sáng sau khi thức dậy, hoặc buổi tối trước khi đi ngủ làm theo cách như sau: mỗi ngày tiến hành đều đặn 21 ngày. Tay trái kết thành ấn Kiết tường ( xem hình) đồng thờ đọc câu thần chú:
“ OM MA NI PA ME HUM” ( nam 7 lần nũ 9 lần) và “MẸC MẸC MẸC MẸC MỆT TỐ NÓ Ế TẸC Á Ú SA”( nam 7 lần nữ 9 lần).
Khi đọc chú đồng lúc  nghĩ đến hình bóng người  đó đem tiền đến trả cho mình.

CẬU BÉ CÓ KHẢ NĂNG THẤU THỊ (Thiên nhãn thông)

Theo các vị Lạt Ma Tây Tạng cũng như các sổ sách cổ tại các tu viện lâu đời ở Lhassa thì khả năng này rất hiếm thấy trong nhân loại. Không phải ai cũng đều có được dù mỗi người trong cơ thể đã tiềm ẩn khả năng này. Tuy nhiên từ khả năng tiềm ẩn, muốn bộc phát thành hiện thực là một điều vô cùng khó khăn. Duyên cơ để khai thông, đánh thức tiềm năng ấy là cả một điều huyền bí lạ lùng. Phải được một cơ may nào đó có một đạo sư ấn vào huyệt đạo giữa hai chân mày hoặc đôi khi vì một tai nạn, một sự cố bất thường nào đó xẩy ra khiến cho khả năng được kích động và trổi dậy. Tại Tây Tạng có một gia đình chuyên về đập đá gồm hai vợ chồng và một người con trai. Một hôm đang hì hục đập đá, bất ngờ một mảnh đá văng ra trúng ngay giữa huyệt đạo (vùng nằm giữa hai con mắt gần hai chân mày) của người con trai khiến cậu ta choáng váng mặt mày. Ngày hôm sau, cả gia đình lại tiếp tục lên địa điểm củ để đập đá. Nhưng lần này, lúc người con trai dự định đưa búa lên định đập vào khối đá thì bỗng nhiên cậu ta dừng tay lại và nói với người cha:
- Ồ! Con thấy ở dưới lớp đất gần khối đá này có thân xác của một vị đạo sư.
Cha mẹ người con trai tưởng con nói đùa nhưng người con quả quyết như thế và nhất định ngăn cản người cha đập đá bằng mọi cách. Hai hôm sau, hai cha con cùng với một người đàn ông trong xóm đến địa điểm ấy với cuốc xẻng. Họ đào đất xem thử có gì đặc biệt dưới đó không và quả nhiên họ thấy một thi thể của một vị đạo sư già được đặt trong một lớp ván đã mục nát.
Nhục thân của vị đạo sư đó được đưa về an táng trong một ngôi đền gần một tu viện lớn cách Lhassa khoảng 200 dậm. Từ đó người con trai kia thường giúp dân chúng tìm kiếm những mạch nước ngầm và những hài cốt thất lạc. Theo các vị Lạt Ma Tây Tạng thì đây là trường hợp đặc biệt hiếm có về khả năng huệ nhãn được khơi dậy. Người con trai kia trong cơ thể đã tiềm ẩn khả năng này và tác động bất ngờ của mảnh đá văng trúng huyệt đạo giữa hai con mắt là tác nhân kích thích để phát huy huệ nhãn giống như luồng điện đã có sẵn nhưng mạch điện còn hở nên đèn không sáng. Chỉ khi nào đóng mạch điện thì điện mới sáng lên mà thôi. Tuy nhiên, cũng theo vị Lạt Ma Tây Tạng thì sự kiện mảnh đá văng vào trán ấy thật sự không phải do tình cờ mà là một cơ duyên, một sự "cố ý" phát sinh từ một siêu hình nào đó tác động vào. Có thể do chính năng lực của vị đạo sư đã quyết định "khai thông huyệt đạo" cho cậu con trai ấy.
Sự kiện những người có khả năng nhìn thấy những hình ảnh, sự việc mà người thường không thấy được đã và đang là sự kiện có thật trên thế giới chứ không phải là chuyện mơ hồ mê tín huyền hoặc.